Đường đi & hội chứng của 12 đường kinh chính

Đường đi và hội chứng của 12 đường kinh chính
LỘ TRÌNH VÀ HỘI CHỨNG BỆNH CỦA 12 KINH CHÍNH
I. ĐẠI CƯƠNG
Mười hai kinh chính là phần chính của học thuyết Kinh lạc, gồm:
– Ba kinh âm ở tay:  
+ Kinh thủ thái âm Phế
+ Kinh thủ thiếu âm Tâm
+ Kinh thủ quyết âm Tâm bào.
– Ba kinh dương ở tay: 
+ Kinh thủ dương minh Đại trường
+ Kinh thủ thiếu dương Tam tiêu
+ Kinh thủ thái dương Tiểu trường.
– Ba kinh âm ở chân: 
+ Kinh túc thái âm Tỳ
+ Kinh túc quyết âm Can
+ Kinh túc thiếu âm Thận.
– Ba kinh dương ở chân: 
+ Kinh túc thái dương Bàng quang
+ Kinh túc thiếu dương Đởm
+ Kinh túc dương minh Vị.
Mỗi kinh chính đều có vùng phân bố nhất định ở mặt ngoài của thân thể và tạng phủ bên trong. Vì vậy, mỗi kinh đều bao gồm một lộ trình bên ngoài và một lộ trình bên trong.
Mỗi kinh đều có sự liên lạc giữa tạng và phủ có quan hệ biểu (ngoài nông) – lý (trong sâu), cho nên mỗi đường kinh đều có những phân nhánh để nối liền với kinh có quan hệ biểu lý với nó (ví dụ nối giữa phế và đại trường, giữa can và đởm…
II. CHỨC NĂNG SINH LÝ CỦA ĐƯỜNG KINH 
Về chức năng, kinh mạch là nơi tuần hoàn của khí huyết đi nuôi dưỡng toàn thân để duy trì hoạt động bình thường của cơ thể, làm trơn khớp, nhuận gân xương (Linh khu – Bản tạng luận). “Kinh mạch giả, sở dĩ hành huyết khí nhi dinh âm dương, nhu cân cốt, lợi quan tiết giả dã”.
Đồng thời, kinh mạch cũng là con đường mà tà khí bệnh tật theo đó xâm nhập vào trong cũng như là con đường mà bệnh tật dùng để biểu hiện ra ngoài khi công năng của tạng phủ tương ứng bị rối loạn.
Tác dụng của 12 kinh chính rất quan trọng. Thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu: “Tác dụng của kinh mạch một mặt nói lên chức năng sinh lý bình thường, sự thay đổi bệnh lý của cơ thể; mặt khác có thể dựa vào đó để quyết đoán sự sống chết, để chẩn đoán mọi bệnh, còn dùng nó để điều hòa hư thực, làm quy tắc chỉ đạo lâm sàng cho nên kinh mạch không thể không thông được”. “Kinh mạch giả, sở dĩ năng quyết tử sinh, xử bách bệnh, điều hư thực, bất khả bất thông”.
III. ĐƯỜNG TUẦN HOÀN CỦA 12 KINH CHÍNH
Một cách tổng quát, đường tuần hoàn khí huyết trong 12 kinh chính như sau:
– Ba kinh âm ở tay: đi từ bên trong ra bàn tay.
– Ba kinh dương ở tay: đi từ bàn tay vào trong và lên đầu.
– Ba kinh dương ở chân: đi từ đầu xuống bàn chân.
– Ba kinh âm ở chân: đi từ bàn chân lên bụng ngực.
Chiều của các đường kinh được xác định dựa vào 2 lý thuyết:
Lý thuyết âm thăng (đi lên trên) dương giáng (đi xuống).
Lý thuyết con người hòa hợp với vũ trụ: Thiên – Địa – Nhân.
Khí huyết vận hành trong kinh mạch, kinh sau tiếp kinh trước và tạo thành một đường tuần hoàn kín đi khắp cơ thể theo sơ đồ dưới đây:

IV. KHÍ HUYẾT TRONG CÁC ĐƯỜNG KINH   

1. Khí huyết trong các đường kinh không giống nhau:
– Kinh thái dương, kinh quyết âm: huyết nhiều, ít khí.
– Kinh thiếu dương, kinh thiếu âm, kinh thái âm: huyết ít, khí nhiều.
– Kinh dương minh: huyết nhiều, khí nhiều.
2. Khí huyết trong các đường kinh thay đổi trong ngày:
– Trương Cảnh Nhạc dẫn lời của Cao Võ (khi bàn luận về thủ thuật châm cứu) nói rằng: “Nghênh có nghĩa là gặp lúc khí lai (đến) (ví dụ: dần thời, khí lai chú vào phế; mão thời, khí lai chú vào đại trường). Bấy giờ là lúc mà khí của phế và đại trường vừa thịnh, phải dùng lúc đoạt để châm tả…”.
– Sự thịnh suy của khí huyết trong từng đường kinh trong ngày: 
+ Từ 3 giờ đến 5 giờ: giờ dần (giờ của Phế).
+ Từ 5 giờ đến 7 giờ: giờ mão (giờ của Đại trường).
+ Từ 7 giờ đến 9 giờ: giờ thìn (giờ của Vị).
+ Từ 9 giờ đến 11 giờ: giờ tỵ (giờ của Tỳ).
+ Từ 11 giờ đến 13 giờ: giờ ngọ (giờ của Tâm).
+ Từ 13 giờ đến 15 giờ: giờ mùi (giờ của Tiểu trường) .
+ Từ 15 giờ đến 17 giờ: giờ thân (giờ của Bàng quang).
+ Từ 17 giờ đến 19 giờ: giờ dậu (giờ của Thận).
+ Từ 19 giờ đến 21 giờ: giờ tuất (giờ của Tâm bào).
+ Từ 21 giờ đến 23 giờ: giờ hợi (giờ của Tam tiêu).
+ Từ 23 giờ đến 1 giờ: giờ tý (giờ của Đởm).
+ Từ 1 giờ đến 3 giờ: giờ sửu (giờ của Can). 
V. MƯỜI HAI KINH CHÍNH
A. KINH THỦ THÁI ÂM PHẾ
1. Lộ trình đường kinh:
Bắt đầu từ trung tiêu (vị) vòng xuống đại trường, vòng lên dạ dày (môn vị,  tâm vị), xuyên qua cách mô lên Phế. Từ Phế tiếp tục lên khí quản, thanh quản, họng, rẽ ngang xuống để xuất hiện ngoài mặt da tại giao điểm khe liên sườn 2 và rãnh delta – ngực, rồi đi ở mặt trước ngoài cánh tay, xuống khuỷu ở bờ ngoài tấm gân cơ nhị đầu, tiếp tục đi ở mặt trước cẳng tay đến rãnh động mạch quay (ở bờ trong trước đầu dưới xương quay). Tiếp tục xuống bờ ngoài ngón tay cái (ngư tế) và tận cùng ở góc ngoài móng tay cái.
Phân nhánh: từ huyệt Liệt khuyết tách ra một nhánh đi ở phía lưng bàn tay đến góc ngoài góc móng tay trỏ để nối với kinh đại trường.
2. Các huyệt trên đường kinh Phế:
Có tất cả 11 huyệt của đường kinh phế. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng:
1. Trung phủ         2. Vân môn        
3. Thiên phủ          4. Hiệp bạch      
5. Xích trạch         6. Khổng tối 
7. Liệt khuyết       8. Kinh cừ  
9. Thái uyên        10. Ngư tế  
11. Thiếu thương.   
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 2, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu: 
“Nếu là bệnh thuộc Thị động sẽ làm cho phế bị trướng mãn, ngực căng ứ lên thành suyễn, ho; giữa Khuyết bồn bị đau, nếu đau nặng thì 2 tay phải bắt chéo nhau mà cảm thấy phiền loạn, ta gọi đây là chứng tý quyết. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh của phế sẽ gây thành bệnh ho, thượng khí, suyễn, hơi thở thô, phiền tâm, ngực bị đầy thống quyết ở mép trước phía trong từ cánh tay đến cẳng tay, trong lòng bàn tay bị nhiệt. Khí thịnh hữu dư thì vai và lưng bị thống; bị phong hàn, mồ hôi ra; trúng phong, đi tiểu nhiều lần mà ít. Khí hư thì vai và lưng bị thống hàn, thiểu khí đến không đủ để thở; màu nước tiểu bị biến…”. 
“Thị động tắc bệnh phế trướng mãn bành bành nhi suyễn khái. Khuyết bồn trung thống thậm tắc giao lưỡng thủ nhi mậu. Thử vi tý quyết. Thị chủ Phế sở sinh bệnh giả. Khái thương khí suyễn khát, phiền tâm hung mãn, nao tý nội tiền liêm thống quyết chưởng trung nhiệt. Khí thịnh hữu dư tắc kiên bối thống, phong hàn hạn xuất, trúng phong tiểu tiện sổ nhi khiếm, khí hư tắc kiên bối thống, hàn thiểu khí bất túc dĩ tức niệu sắc biến vi thử chư bệnh”.
– Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài:
+ Ngực đầy trướng.
+ Ho và khó thở.
+ Đau nhiều ở hố thượng đòn.
+ Trong trường hợp nặng: bệnh nhân ôm lấy ngực (với 2 tay chéo nhau), người phiền loạn (tý quyết).
– Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong:
+ Ho và khó thở.
+ Khí nghịch.
+ Khát nước, lo lắng.
+ Đau mặt trong cánh tay.
+ Cảm giác nóng trong lòng bàn tay.
– Bệnh thực.
+ Đau vai lưng.
+ Phát sốt.
+ Sợ lạnh, ra mồ hôi (phong hàn).
+ Tiểu nhiều lần mà ít (trúng phong).
+ Đau đầu, nghẹt mũi, đau hố trên đòn, đau ngực hoặc bả vai, cánh tay lạnh nhức.
– Bệnh hư:
+ Đau vai lưng, lạnh đau tăng.
+ Sợ lạnh.
+ Ho suyễn, đoản hơi.
+ Nước tiểu trong.
KINH (THỦ THÁI ÂM) PHẾ

– Lộ trình kinh chính Phế có liên hệ đến:
. Chức năng của Phế và Đại trường.
. Vùng cơ thể: khí quản, thanh quản, họng, mặt trước vai, mặt trước cánh  tay, mặt trước ngoài cẳng tay – bàn tay.
– Do có liên hệ đến chức năng Phế (phế vệ, chủ khí), khí quản và họng nên bệnh thực của phế thường là những triệu chứng của cảm nhiễm, viêm mũi   – họng, viêm đường hô hấp trên, viêm khí – phế quản.
– Do có liên hệ đến chức năng Phế (Phế túc giáng khí, thông điều thủy đạo) nên bệnh hư của Phế thường là những triệu chứng của những bệnh hô hấp  – tim mạch (hen phế quản, COPD, suy hô hấp, suy tim…).
– Do lộ trình đường kinh có đi qua vùng cơ thể tương ứng nên bệnh kinh Phế có những biểu hiện bệnh lý ở các bộ phận nó đi qua.
– Do kinh Phế có quan hệ đến thái âm (thấp – thổ) nên những biểu hiện thường gặp là xuất tiết: khạc đàm, chảy nước mũi.
– Những huyệt thường dùng của kinh Phế: trung phủ, xích trạch, khổng tối, liệt khuyết, kinh cừ, thái uyên, ngư tế, thiếu thương.


B. KINH (THỦ DƯƠNG MINH) ĐẠI TRƯỜNG

1. Lộ trình đường kinh:
Bắt đầu từ góc ngoài gốc móng trỏ, chạy dọc theo bờ ngón trỏ, đi qua kẽ giữa 2 xương bàn tay 1 và 2 (Hợp cốc), chạy tiếp vào hố tam giác. Đi dọc bờ ngoài cẳng ngoài nếp khuỷu (Khúc trì). Đến phía trước mỏm vai (Kiên ngung) đi theo bờ sau vai giao hội với kinh (Thái dương) Tiểu trường ở huyệt Bỉnh phong và với Đốc mạch ở huyệt Đại chùy. Trở lại hố trên đòn, tiếp tục đi lên cổ, lên mặt vào chân răng hàm dưới rồi vòng môi trên. Hai kinh giao nhau ở nhân trung và kinh bên phải tận cùng ở cạnh cánh mũi bên trái, kinh bên trái tận cùng ở cạnh cánh mũi bên phải.
Từ hố thượng đòn, có nhánh ngầm đi vào trong liên lạc với Phế, qua cơ hoành đến Đại trường.
2. Các huyệt trên đường kinh Đại trường: 
Có tất cả 20 huyệt trên đường kinh Đại trường. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng.
1. Thương dương         2. Nhị gian 
3. Tam gian                   4. Hợp cốc 
5. Dương khê               6. Thiên lịch 
7. Ôn lưu                       8. Hạ liêm  
9. Thượng liêm            10. Thủ tam lý  
11. Khúc trì                   12. Trửu liêu 
13. Thủ ngũ lý               14. Tý nhu  
15. Kiên ngung            16. Cự cốt 
17. Thiên đảnh             18. Phù đột 
19. Hòa liêu                  20. Nghinh hương   
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 3, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu: 
“Nếu là bệnh thuộc Thị động sẽ làm cho đau răng, cổ sưng thũng. Vì là chủ tân dịch cho nên nếu bệnh thuộc Sở sinh sẽ làm cho mắt vàng, miệng khô, chảy máu mũi, cổ họng (hầu) bị tý, cánh tay trước vai bị đau nhức, ngón cái và ngón trỏ bị đau nhức không làm việc được. Khi nào khí hữu dư, thì những nơi mà mạch đi qua sẽ bị nhiệt và sưng thũng. Khi nào khí hư sẽ làm cho bị hàn run lên, không ấm trở lại được.
“Thị động  tắc bệnh xỉ thống, cảnh thũng. Thị chủ tân dịch Sở sinh bệnh giả, mục hoàng khẩu can, cừu nục, hầu tý, kiên tiền nao thống, đại chỉ thứ chỉ thống. Khí hữu dư tắc dương mạch sở quá giả nhiệt thũng. Hư hắc hàn lật, bất phục…”.
– Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài:
+ Đau nhức răng.
+ Viêm đau nướu răng.
+ Cổ họng sưng đau.
– Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong:
+ Mắt vàng.
+ Họng khô.
+ Chảy máu mũi.
+ Sưng đau họng (hầu).
+ Đau mặt trước vai, cánh tay, ngón cái và ngón trỏ bị đau nhức không làm việc được.
– Bệnh thực:
+ Phát sốt.
+ Cảm giác nóng vùng mà đường kính đi qua.
– Bệnh hư: sợ lạnh, lạnh run.
KINH (THỦ DƯƠNG MINH) ĐẠI TRƯỜNG

– Lộ trình kinh chính Đại trường có liên hệ đến:
+ Chức năng phế và đại trường.
+ Vùng cơ thể: mũi, răng hàm dưới, mặt ngoài vai, mặt ngoài cánh tay, mặt sau ngoài cẳng tay – bàn tay.
– Do kinh Đại trường là kinh dương nên được vận dụng vào chẩn đoán và điều trị chủ yếu ở phần ngoài, nông của cơ thể.
– Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như mũi, răng hàm dưới, mặt ngoài vai, mặt ngoài cánh tay, mặt sau ngoài cẳng tay – bàn tay nên bệnh thực của Đại trường thường là những triêu chứng của viêm nhiễm vùng mũi – họng, viêm tuỷ răng và đau vùng đường kinh đi qua.
– Do kinh Đại trường có quan hệ với dương minh (táo – kim) nên những biểu hiện thường mang tính chất của khô, táo, nhiệt: sốt cao, họng khô, chảy máu mũi, mũi khô, táo bón.
– Những huyệt thường dùng của kinh Đại trường: hợp cốc, thiên lịch, thủ tam lý, khúc trì, tý nhu, kiên ngung, nghinh hương.


C. KINH (TÚC DƯƠNG MINH) VỊ

1. Lộ trình đường kinh:
Khởi đầu từ chỗ lõm ở hai bên sống mũi lên khóe mắt trong (giao với kinh Bàng quang ở huyệt Tình minh), chạy tiếp đến dưới hố mắt (đoạn này đường kinh đi chìm). Đoạn nổi bắt đầu từ giữa dưới hố mắt, đi dọc theo ngoài mũi, vào hàm trên, quanh môi, giao chéo xuống hàm dưới giữa cằm, đi dọc theo dưới má đến góc hàm (Giáp xa). Tại đây chia hai nhánh: 
– Một nhánh qua trước tai, qua chân tóc lên đỉnh trán (Đầu duy).
– Một nhánh đi xuống cổ đến hố thượng đòn. Từ hố thượng đòn đường kinh lại chia làm hai nhánh nhỏ (chìm và nổi).
+ Nhánh chìm: đi vào trong đến Tỳ Vị, rồi xuống bẹn để nối với nhánh đi nổi bên ngoài.
+ Nhánh nổi: đi thẳng xuống ngực theo đường trung đòn. Đến đoạn ở bụng, đường kinh chạy cách đường giữa bụng 2 thốn và đến nếp bẹn.
Hai nhánh nhỏ này hợp lại ở nếp bẹn, đường kinh chạy xuống theo bờ ngoài đùi, đến bờ ngoài xương bánh chè. Chạy xuống dọc bờ ngoài cẳng chân đến cổ chân (Giải khê), chạy tiếp trên lưng bàn chân giữa xương bàn ngón 2 và 3 và tận cùng ở góc ngoài gốc móng ngón 2.
2. Các huyệt trên đường kinh vị: 
Có tất cả 45 huyệt trên đường kinh. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng:
1. Thừa khấp                2. Tứ bạch             3. Cự liêu 
4. Địa thương               5. Đại nghinh          6. Giáp xa 
7. Hạ quan                   8. Đầu duy              9. Nhân nghinh 
10. Thủy đột                 11. Khí xá                12. Khuyết bồn 
13. Khí hộ                     14. Khố phòng       15. ốc ế 
16. Ưng song              17. Nhũ trung          18. Nhũ căn 
19. Bất dung                20. Thừa mãn         21. Lương môn 
22. Quan môn              23. Thái ất               24. Hoạt nhục môn 
25. Thiên xu                26. Ngoại lăng        27. Đại cự 
28. Thủy đạo               29. Quy lai              30. Khí xung 
31. Bễ quan                32. Phục thỏ           33. Âm thị 
34. Lương khâu         35. Độc tỵ                36. Túc tam lý 
37. Thượng cự hư     38. Điều khẩu         39. Hạ cự hư 
40. Phong long          41. Giải khê            42. Xung dương 
43. Hãm cốc               44. Nội đình            45. Lệ đoài
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 4, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu: 
Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ bị chấn hàn một cách ngấm ngầm, hay than thở (rên rỉ), ngáp nhiều lần, sắc mặt đen. Khi bệnh đến thì ngại gặp người và lửa, mỗi lần nghe tiếng động của mộc (gỗ) sẽ bị kinh sợ, tâm muốn đập mạnh, muốn đóng kín cửa lớn và cửa sổ lại để ngồi một mình. Khi nào bệnh nặng thì bệnh nhân muốn leo lên cao để ca hát, muốn trút bỏ quần áo để chạy rong. Trường vị bị kêu sôi lên, bụng bị trướng lên. Ta gọi đây là chứng cán quyết. Vì là chủ huyết nên nếu là bệnh thuộc Sở sinh sẽ bị chứng cuồng ngược, ôn khí quá dâm (nhiều) sẽ làm cho mồ hôi ra, chảy máu mũi, miệng méo, môi lở, cổ sưng thũng, cuống họng bị tý, phần đại phúc (bụng trên) bị thủy thũng, đầu gối bị sưng thũng, đau nhức. Suốt đường đi từ ngực vú xuống tới huyệt khí nhai, vế, huyệt Phục thỏ, dọc mép ngoài xương chày đến trên mu bàn chân đều đau nhức, ngón chân giữa không cử động được. Nếu khí thịnh thì phía trước thân đều bị nhiệt. Khi khí hữu dư ở vị làm tiêu cốc khí, dễ bị đói, nước tiểu màu vàng. Nếu khí bất túc thì phía trước thân đều lạnh. Nếu trong vị bị hàn thì sẽ bị trướng mãn.
“Thị động tắc bệnh sái chấn hàn, thiện thân, sổ khiếm, nhan hắc; bệnh chí tắc ố nhân, dữ hỏa, văn mộc thanh tắc dịch nhiên nhi kinh tâm, dục động, độc bế hộ, tắc dũ nhi xử, thậm tắc dục thướng cao nhi ca, khí y nhi tẩu, bí hưởng, phúc trướng, thị vị cán quyết. Thị chủ huyết Sở sinh bệnh giả cuồng ngược, ôn dâm, hạn xuất, cừu nục, khẩu oa, thần chẩn, cảnh thũng, hầu tý, đại phúc thủy thũng, tất tẫn thủy thống, tuần ưng nhũ khí nhai cổ phục thỏ, cán ngoại liêm túc phụ thượng giai thống, trung chỉ bất dụng. Khí thịnh tắc thân dĩ tiền giai nhiệt. Kỳ hữu dư vu vị tắc tiêu cốc thiện cơ, niệu sắc hoàng. Khí bất túc tắc thân dĩ tiền giai hàn lật. Vị trung hàn tắc trướng mãn…”.
– Bệnh do ngoại nhân gây nên:
+ Lạnh run.
+ Hay than thở (rên rỉ), ngáp nhiều lần.
+ Sắc mặt đen.
+ Ngại gặp người và lửa.
+ Nghe tiếng động của gỗ sẽ bị kinh sợ, tim đập mạnh. Muốn đóng kín cửa lớn, cửa sổ lại để ngồi một mình. 
+ Trong những trường hợp bệnh nặng: bệnh nhân muốn leo lên cao để ca hát, muốn trút bỏ quần áo để chạy rong, trường vị bị kêu sôi lên, bụng bị trướng lên. Ta gọi đây là chứng cán quyết. 
– Bệnh do nội nhân gây nên:
+ Sốt cao, ra mồ hôi.
+ Phát cuồng, nói sảng.
+ Đau mắt, mũi khô, chảy máu cam, lở môi miệng, đau họng sưng cổ, méo miệng, đau ngực, viêm tuyến vú, tắc tia sữa.
+ Bụng trên bị sưng trướng.
+ Đầu gối bị sưng thũng, đau nhức. 
+ Đau dọc đường kinh đi: suốt đường kinh đi từ ngực vú xuống tới huyệt Khí nhai, vế, huyệt Phục thỏ, dọc mép ngoài xương chày đến trên mu bàn chân đều đau nhức, ngón chân giữa không cảm giác.
– Bệnh thực:
+ Thường xuyên có cảm giác đói.
+ Nước tiểu vàng.
– Bệnh hư:
+ Cảm giác lạnh phần trước thân.  
+ Trướng bụng, đầy hơi, khó tiêu (khi vị có hàn).
KINH (TÚC DƯƠNG MINH) VỊ

– Lộ trình kinh chính Vị có liên hệ đến:
+ Chức năng của Vị và Tỳ.
+ Vùng cơ thể: mặt phẳng trán (face frontale) của đầu, ngực (tuyến vú) bụng, mặt trước ngoài chi dưới, lưng bàn chân (giữa ngón 2 – 3).
– Do kinh Đại trường là kinh dương nên được vận dụng vào chẩn đoán và điều trị chủ yếu ở phần ngoài (nông) của cơ thể. 
– Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như mũi, răng hàm trên, mặt phẳng trán của đầu, tuyến vú, nên bệnh của kinh Vị thường là những triệu chứng của viêm nhiễm vùng mũi – họng, viêm tuyến vú và đau vùng đường kinh đi qua.
– Do kinh Vị có quan hệ với dương minh (táo, kim) nên những biểu hiện thường mang tính chất của khô, táo, nhiệt: sốt cao, phát cuồng, họng khô, chảy máu mũi, mũi khô, táo bón.
– Những huyệt thường dùng của kinh Vị: thừa khấp, tứ bạch, địa thương, giáp xa, hạ quan, đầu duy, nhân nghinh, lương môn, thiên xu, thủy đạo, quy lai, khí xung, bễ quan, phục thỏ, âm thị, lương khâu, độc tỵ, túc tam lý, thượng cự hư, phong long, giải khê, xung dương, nội đình.


D. KINH (TÚC THÁI ÂM) TỲ

1. Lộ trình đường kinh:
Bắt đầu từ góc trong gốc móng chân cái, chạy dọc theo đường nối da mu bàn chân và da gan bàn chân đến trước mắt cá trong, lên cẳng chân dọc theo bờ sau xương chày, lên mặt trong khớp gối, chạy tiếp ở mặt trong đùi. Lộ trình ở bụng, đường kinh chạy cách đường giữa bụng 4 thốn. Lộ trình ở ngực, đường kinh chạy theo đường nách trước rồi đến tận cùng ở liên sườn 6 đường nách giữa (Đại bao).
Đường kinh Tỳ có nhánh liên lạc với mạch Nhâm (đường giữa bụng) ở bụng dưới (ở huyệt Trung cực, Quan nguyên) và ở bụng trên (Hạ quản).
Đoạn đường kinh ở bụng trên có nhánh chìm đến Tỳ Vị, xuyên qua cơ hoành đến Tâm, tiếp tục đi lên dọc hai bên thanh quản đến phân bố ở dưới lưỡi.
2. Các huyệt trên đường kinh Tỳ: 
Có tất cả 21 huyệt trên đường kinh. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng:
1. Ẩn bạch                  2. Đại đô                    3. Thái bạch 
4. Công tôn                5. Thương khâu        6. Tam âm giao 
7. Lậu cốc                   8. Địa cơ                    9. Âm lăng tuyền 
10. Huyết hải             11. Kỳ môn                 12. Xung môn 
13. Phủ xá                   14. Phúc kết               15. Đại hoành 
16. Phúc ai                  17. Thực độc             18. Thiên khê 
19. Hung hương          20. Chu vinh              21. Đại bao. 
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 5, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu: 
Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ gây thành chứng cuống lưỡi cứng, ăn vào thì ói ra. Vị hoãn đau, bụng bị trướng, hay ợ, mỗi lần đại tiện thì đồng thời chuyển cả  khí ra theo phân. Sau đó thân người tiến tới suy kiệt rất nhanh chóng, thân thể đều nặng nề. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh của Tỳ sẽ làm cho cuống lưỡi bị đau, thân thể không lay động được, ăn không xuống, phiền tâm. Tâm hạ bị cấp thống, chứng đường hà tiết, thủy bế, hoàng đản, không nằm được, ráng đứng lâu bị nội thũng và quyết ở đùi vế, ngón chân cái không còn cảm giác.
 “Thị động tắc bệnh thiệt bản cường, thực tắc ẩu, vị hoãn thống, phúc trướng, thiện ái, đắc hậu dữ khí tắc khoái nhiên như suy, thân thể giai trọng. Thị chủ tỳ Sở sinh bệnh, thiệt bản thống, thể bất năng động dao, thực bất há, phiền tâm. Tâm hạ cấp thống, đường hà tiết, thủy bế, hoàng đản, bất năng ngọa cưỡng lập, cổ tất nội thũng quyết, túc đại chỉ bất dụng”.
– Bệnh do ngoại nhân gây nên:
+ Cứng lưỡi.
+ Ói mửa sau khi ăn.
+ Đau vùng thực quản, bụng trướng hơi, hay ợ.
+ Trung tiện nhiều khi đi cầu.
+ Thân thể nặng nề và đau nhức.
– Bệnh do nội nhân gây nên:
+ Đau ở cuống lưỡi, người có cảm giác cứng khó cử động. 
+ Ăn kém, cảm giác thức ăn bị chặn, ăn không xuống.
+ Đau thượng vị, tiêu chảy hoặc muốn đi cầu mà không đi được (giống như lỵ).
+ Hoàng đản.
+ Không nằm được, đứng lâu bị phù và có cảm giác lạnh ở mặt trong đùi. 
+ Ngón chân cái không cử động được.
KINH (TÚC THÁI ÂM) TỲ

– Lộ trình kinh chính Tỳ có liên hệ đến:
+ Chức năng của Tỳ, Vị và tâm.
+ Mạch Nhâm ở 2 đoạn: bụng dưới (sinh dục) và bụng trên (tiêu hóa).
+ Vùng cơ thể: mặt trong bàn chân, mặt trong chi dưới, bụng, dưới lưỡi.
– Do có liên hệ đến chức năng Tỳ Vị (Tỳ vận hóa thủy thấp), chức năng tiêu hóa (mạch Nhâm – bụng trên) nên bệnh của tỳ chủ yếu là những triệu chứng của những bệnh của hệ thống tiêu hóa – gan mật (rối loạn tiêu hóa, rối loạn hấp thu, viêm dạ dày – ruột, viêm đại tràng mạn,…).
– Do có liên hệ đến chức năng Tỳ, Vị (Tỳ chủ cơ nhục, thống nhiếp huyết), hệ sinh dục (mạch Nhâm – bụng dưới) nên bệnh của tỳ còn có những triệu chứng của những bệnh của hệ thống sinh dục (rối loạn kinh nguyệt, rong kinh, vô kinh….).
– Do lộ trình đường kinh có đi qua vùng cơ thể tương ứng nên bệnh kinh Tỳ có những biểu hiện bệnh lý ở các bộ phận nó đi qua.
– Do kinh Tỳ có quan hệ với thái âm (thấp – thổ) nên những biểu hiện thường mang tính chất của thấp – xuất tiết: phù, thân thể nặng nề, tiêu chảy, lỵ.
– Những huyệt thường dùng của kinh Tỳ: thái bạch, công tôn, thương khâu, tam âm giao, âm lăng tuyền, huyết hải, đại hoành.


E. KINH (THỦ THIẾU ÂM) TÂM

1. Lộ trình đường kinh:
Bắt đầu từ Tâm phân làm 3 nhánh:
– Một nhánh qua cơ hoành liên lạc với Tiểu trường.
– Một nhánh dọc cạnh thanh quản, cổ họng thẳng lên mắt.
– Một nhánh đi ngang ra đáy hố nách để xuất hiện ngoài mặt da (Cực tuyền). Đi xuống dọc bờ trong mặt  trước cánh tay đến nếp gấp trong nếp khuỷu (Thiếu hải). Dọc theo mặt trong cẳng tay, dọc mặt lòng bàn tay giữa xương bàn ngón 4 và 5. ở cổ tay, đường kinh đi ở bờ ngoài gân cơ trụ trước. Kinh Tâm đến tận cùng ở góc ngoài gốc móng tay thứ 5 (Thiếu xung).
2. Các huyệt trên đường kinh Tâm:
Có tất cả 9 huyệt trên đường kinh Tâm. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng
1. Cực tuyền       2. Thanh linh       3. Thiếu hải 
4. Linh đạo          5. Thông lý          6. âm khích 
7. Thần môn       8. Thiếu phủ       9. Thiếu xung. 
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 6, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu: 
Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ làm cho cổ họng bị khô, tâm thống, khát muốn uống nước, gọi đây là chứng tý quyết. Nếu là bệnh Sở sinh do Tâm làm chủ sẽ làm cho mắt vàng, hông sườn thống; mép sau phía trong của cánh tay và cẳng tay bị thống, quyết; giữa gan bàn tay bị nhiệt, thống.
 “Thị động tắc bệnh ách can, tâm thống, khát nhi dục ẩm, thị vi tý quyết. Thị chủ tâm Sở sinh bệnh giả, mục hoàng, hiếp thống, nao tý nội hậu liêm thống quyết, chưởng trung nhiệt thống”.
– Bệnh do ngoại nhân gây nên:
+ Cổ họng khô.
+ Đau vùng tim, khát muốn uống nước.
+ Tý quyết (xem kinh Phế).
– Bệnh do nội nhân gây nên:
+ Vàng mắt.
+ Đau vùng hông sườn.
+ Đau và có cảm giác lạnh ở mặt trong cánh tay, cẳng tay.
+ Nóng lòng bàn tay.
KINH (THỦ THIẾU ÂM) TÂM

– Lộ trình kinh chính Tâm có liên hệ đến:
+ Chức năng của Tâm và Tiểu trường.
+ Vùng cơ thể: vùng trước tim, cổ họng, mắt, mặt trước trong chi trên.
– Do có liên hệ đến chức năng tâm (Tâm chủ huyết mạch), chức năng tuần hoàn nên bệnh của Tâm chủ yếu là những triệu chứng của tim mạch như khó thở (suyễn), đau nhiều vùng trước tim → tý quyết. 
– Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như cổ họng, mắt, mặt trước trong chi trên nên bệnh của kinh Tâm thường biểu hiện với các triệu chứng: vàng mắt, đau cổ họng, đau mặt trước trong cánh tay, đau vùng tim …
– Những huyệt thường dùng của kinh Tâm: cực tuyền, thiếu hải, thông lý, thần môn, thiếu phủ.


F. KINH (THỦ THÁI DƯƠNG) TIỂU TRƯỜNG 

1. Lộ trình đường kinh:
Bắt đầu từ góc trong gốc móng ngón tay thứ 5, chạy dọc theo đường nối da lưng và da lòng bàn tay, lên cổ tay đi qua mỏm trâm trụ, chạy dọc theo mặt trong cẳng tay đến rãnh ròng rọc, tiếp tục đi ở bờ trong mặt sau cánh tay đến nếp nách sau, lên mặt sau khớp vai đi ngoằn ngoèo ở trên và dưới gai xương bả vai (có đoạn nối với kinh Bàng quang và mạch Đốc), đi vào hố trên đòn rồi dọc theo cổ lên má. Tại đây chia thành 2 nhánh:
– Một nhánh đến đuôi mắt rồi đến hõm trước nắp bình tai.
– Một nhánh đến khóe mắt trong (Tình minh) rồi xuống  tận cùng ở gò má (Quyền liêu).
Đoạn đường kinh chìm: từ hố thượng đòn có nhánh ngầm đi vào trong đến tâm, qua cơ hoành đến vị rồi liên lạc với tiểu trường.
2. Các huyệt trên đường kinh Tiểu trường: 
Có tất cả 19 huyệt trên đường kinh Tiểu trường. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng:
1. Thiếu trạch         2. Tiền cốc                   3. Hậu khê 
4. Uyển cốt             5. Dương cốc              6. Dưỡng lão 
7. Chi chính            8. Tiểu hải                    9. Kiên trinh 
10. Nhu du              11. Thiên tông             12. Bỉnh phong 
13. Khúc viên        14. Kiên ngoại du        15. Kiên trung du 
16. Thiên song       17. Thiên dung            18. Quyền liêu 
19. Thính cung.     
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 7, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu: 
Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ gây thành chứng đau cổ, hàm sưng thũng, không ngoái lại sau được, vai đau như nhổ rời, cánh tay đau như gãy ra. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh vì chủ về dịch sẽ làm cho tai bị điếc, mắt vàng, má sưng, cổ, hàm, vai, cánh tay, khuỷu tay, mép sau phía ngoài cẳng tay, tất cả đều đau.
“Thị động tắc bệnh ách thống, hàm thũng bất khả dĩ cố kiên tự bạt, nao tự chiết. Thị chủ dịch Sở sinh bệnh giả, nhĩ lung, mục hoàng, giáp thũng, cảnh, hàm, kiên, nao, trửu, tý ngoại hậu liêm thống” 
– Bệnh do ngoại nhân gây nên:
+ Đau cổ, không ngoái lại phía sau được.
+ Hàm sưng.
+ Đau mặt sau vai và cánh tay như bị gãy.
– Bệnh do nội nhân gây nên:
+ Điếc tai, vàng mắt.
+ Su8ng má và góc hàm.
+ Đau cổ, hàm, mặt sau vai, cánh tay, khuỷu tay, mép sau trong cẳng tay.
KINH (THỦ THÁI DƯƠNG) TIỂU TRƯỜNG

– Lộ trình kinh chính Tiểu trường có liên hệ đến:
+ Chức năng của Tiểu trường và Tâm.
+ Vùng cơ thể: mặt sau ngoài chi trên, mặt sau vai, hố trên đòn, cổ, má, tai.
– Do kinh Tiểu trường là kinh dương nên được vận dụng vào chẩn đoán và điều trị chủ yếu ở phần ngoài, nông của cơ thể.
– Do kinh Tâm có quan hệ với thái dương (hàn – thủy) nên bệnh ngoại cảm  – thái dương chứng (phần bên ngoài nhất / cơ thể) thường có biểu hiện theo kinh Tiểu trường như sốt, đau cổ vai. 
– Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như mặt sau ngoài chi trên, mặt sau vai, hố trên đòn, cổ, má, tai nên bệnh của kinh Tiểu trường có những biểu hiện như đau cổ vai, đau mặt sau vai, sưng má và giảm thính lực.
– Những huyệt thường dùng của kinh Tiểu trường: thiếu trạch, hậu khê, uyển cốt, chi chính, kiên trinh, thiên tông, khúc viên, kiên trung du, thiên dung, thính cung.


G. KINH (TÚC THÁI DƯƠNG) BÀNG QUANG 

1. Lộ trình đường kinh:
Bắt đầu từ khóe mắt trong (Tình minh), chạy lên trán, vòng từ trước trán ra sau gáy (ở đoạn này đường kinh có nhánh giao hội với Đốc mạch ở đầu, tách một nhánh ngang đi từ đỉnh đầu đến mỏm tai và một nhánh vào não). Từ đấy chia làm 2 nhánh:
– Nhánh 1 chạy xuống lưng cách đường giữa lưng 1,5 thốn, chạy tiếp xuống mông, mặt sau đùi rồi vào giữa khoeo chân.
– Nhánh 2 chạy xuống lưng cách đường giữa lưng 3 thốn, chạy tiếp ở phía ngoài mặt sau đùi đến hợp với nhánh thứ 1 ở giữa khoeo chân (Ủy trung).
Đường kinh tiếp tục chạy xuống mặt sau cẳng chân, xuống phía sau mắt cá ngoài (tại huyệt Côn lôn) rồi chạy dọc bờ ngoài mu bàn chân đến tận cùng ở góc ngoài gốc móng chân thứ 5.
Đường kinh Bàng quang ở vùng thắt lưng có nhánh ngầm đi vào thận rồi đến Bàng quang.
2. Các huyệt trên đường kinh Bàng quang: 
Có tất cả 67 huyệt trên đường kinh Bàng quang. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng.
1. Tình minh                2. Toản trúc                    3. Mi xung
4. Khúc sai                   5. Ngũ xứ                         6. Thừa quan 
7. Thông thiên              8. Lạc khước                  9. Ngọc chẩm 
10. Thiên trụ                11. Đại trữ                       12. Phong môn 
13. Phế du                   14. Quyết âm du            15. Tâm du 
16. Đốc du                   17. Cách du                    18. Can du
19. Đởm du                 20. Tỳ du                          21. Vị du 
22. Tam tiêu du           23. Thận du                    24. Khí hải du 
25. Đại trường du       26. Quan nguyên du      27. Tiểu trường du 
28. Bàng quang du    29. Trung lữ du               30. Bạch hoàn du 
31. Thượng liêu         32. Thứ liêu                      33. Trung liêu 
34. Hạ liêu                  35. Hội dương                  36. Thừa phù 
37. Ân môn                38. Phù khích                     39. Ủy dương 
40. Ủy trung               41. Phụ phân                     42. Phách hộ 
43. Cao hoang          44. Thần đường                45. Y hy
46. Cách quan           47. Hồn môn                      48. Dương cương 
49. Ý xá                       50. Vị thương                    51. Hoang môn 
52. Chí thất                 53. Bào hoang                  54. Trật biên 
55. Hợp dương          56. Thừa cân                     57. Thừa sơn 
58. Phi dương           59. Phụ dương                   60. Côn lôn 
61. Bộc tham              62. Thân mạch                   63. Kim môn 
64. Kinh cốt                65. Thúc cốt                        66. Thông cốt 
67. Chí âm.     
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 8, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu: 
Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ gây thành chứng “xung đầu thống”, mắt đau như muốn thoát ra ngoài, cổ gáy như bị gãy rời ra, cột sống bị đau, thắt lưng như gãy, mấu chuyển lớn không thể co lại được, khoeo chân như kết lại, bắp chuối như nứt ra, ta gọi đây là chứng “khỏa quyết”. Đây là chứng “Sở sinh bệnh” chủ về cân: trĩ ngược, cuồng điên tật, giữa đỉnh đầu bị đau nhức, mắt vàng, chảy nước mắt, chảy máu cam; tất cả từ cổ, gáy, lưng, thắt lưng, xương cùng, khoeo chân, chân đều đau nhức; ngón út không còn cảm giác.
“Thị động tắc bệnh xung đầu thống, mục tự thoát hạng như bạt, tích thống, yêu tự chiết, bễ bất khả dĩ khúc, quắc như kết thuyện như liệt. Thị vi Khỏa quyết. Thị chủ cân Sở sinh bệnh giả trĩ ngược cuồng điên tật, đầu tín đỉnh thống, mục hoàng, lệ xuất, cừu nục, hạng bối yêu cừu quắc thuyện cước giai thống, tiểu chỉ bất dụng”.
– Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài: cảm giác như khí thượng nghịch gây nên đau đầu, mắt đau như muốn thoát ra ngoài, cổ gáy như bị gãy rời ra, bị xoay vặn, đau cột sống, thắt lưng đau như bị gãy, không gập được gối, đau như bị đè nén ở hố nhượng chân, đau bắp chân như bị nứt, xé.
– Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong: trĩ, sốt và lạnh run, điên cuồng, giữa đỉnh đầu bị đau nhức, mắt vàng, chảy nước mắt, chảy máu cam. Tất cả từ cổ, gáy, lưng, thắt lưng, xương cùng, khoeo chân, chân đều đau nhức, không cử động được ngón chân út.
KINH (TÚC THÁI DƯƠNG) BÀNG QUANG

– Lộ trình kinh chính Bàng quang có liên hệ đến:
+ Chức năng của Bàng quang và Thận.
+ Vùng cơ thể: mắt (phía trong), đầu (chủ yếu đỉnh và mặt sau), gáy, lưng, mông, mặt sau chi dưới.
– Do kinh Bàng quang là kinh dương nên được vận dụng vào chẩn đoán và điều trị chủ yếu ở phần ngoài (nông) của cơ thể. 
– Do kinh Bàng quang có quan hệ với thái dương (hàn – thủy) nên bệnh ngoại cảm – thái dương chứng (phần bên ngoài nhất / cơ thể) thường có biểu hiện theo kinh Bàng quang như sốt, đầu gáy cứng đau, đau cứng lưng, đau nhức nhượng chân. 
– Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như đầu, mặt sau thân, mặt sau chi dưới, nên bệnh của kinh Bàng quang có những biểu hiện như đau đầu kèm đau mắt dữ dội (Xung đầu thống), đau cổ lưng kèm đau cứng xương cùng, khoeo chân (khỏa quyết).
– Kinh chính Bàng quang thực tế không có liên hệ đến vùng hậu môn (giang môn). Tuy nhiên kinh biệt Bàng quang (tham khảo thêm bài kinh biệt Bàng quang) lại có quan hệ đến vùng này nên bệnh của kinh Bàng quang có những biểu hiện như đau vùng hậu môn do trĩ.
– Những huyệt thường dùng của kinh Bàng quang: tinh minh, toản trúc, thiên trụ, đại trữ, phong môn, phế du, quyết âm du, tâm du, đốc du, can du, cách du, đởm du, tỳ du, vị du, tam tiêu du, thận du, khí hải du, đại trường du, quan nguyên du, tiểu trường du, bàng quang du, bạch hoàn du, thượng liêu, thứ liêu, trung liêu, hạ liêu, ân môn, ủy dương, ủy trung, cao hoang, chí thất, trật biên, thừa sơn, phi dương, côn lôn, kinh cốt, chí âm.H. KINH (TÚC THIẾU ÂM) THẬN
1. Lộ trình đường kinh:

Bắt đầu từ lòng bàn chân (Dũng tuyền), đi dọc dưới xương thuyền phía trong bàn chân (Nhiên cốc) đến sau mắt cá trong rồi ngược lên bắp chân đến khoeo chân giữa gân cơ bán gân và gân cơ bán màng (Âm cốc). Đi tiếp lên mặt trong đùi. Ở bụng, đường kinh Thận chạy cách đường giữa 1/2 thốn, ở ngực chạy cách đường giữa 2 thốn và tận cùng ở dưới xương đòn (Du phủ).
Từ nếp bẹn, kinh Thận có nhánh ngầm vào cột sống đoạn thắt lưng, đến Thận rồi đến Bàng quang. Từ Thận chạy tiếp đến Can, qua cơ hoành lên Phế dồn vào Tâm, chạy tiếp theo họng, thanh quản và tận cùng ở cuống lưỡi.
2. Các huyệt trên đường kinh Thận: 
Có tất cả 27 huyệt trên đường kinh Thận. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng.
1. Dũng tuyền     2. Nhiên cốc         3. Thái khê 
4. Đại chung       5. Thủy tuyền         6. Chiếu hải 
7. Phục lưu         8. Giao tín               9. Trúc tân 
10. Âm cốc         11. Hoành cốt        12. Đại hách
13. Khí huyệt      14. Tứ mãn             15. Trung chú
16. Hoang du     17. Thương khúc    18. Thạch quan
19. Âm đô           20. Thông cốc         21. U môn
22. Bộ lang         23. Thần phong      24. Linh khu
25. Thần tàng     26. Hoắc trung        27. Du phủ
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 9, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu: 
“Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ gây thành chứng đói mà không muốn ăn, mặt đen như dầu đen, lúc ho nhổ nước bọt thấy có máu, suyễn nghe khò khè, ngồi xuống lại muốn đứng lên, mắt lờ mờ như không thấy gì. Tâm như bị treo lên, lúc nào cũng như đang bị đói. Khi nào khí bất túc thì sẽ dễ bị sợ sệt …Tâm như hồi hộp, như sợ  có người đang đến để bắt mình, ta gọi đây là chứng cốt quyết. Nếu bị bệnh Sở sinh chủ về Thận thì sẽ làm cho miệng bị nhiệt, lưỡi bị khô, yết bị sưng thũng, bị chướng khí, cổ họng bị khô và đau nhức, bị phiền tâm, tâm bị thống, bị hoàng đản, trường phích, mép sau của vế trong và cột sống bị đau, chứng nuy quyết, thích nằm, dưới chân bị nhiệt và thống”.
“Thị động tắc bệnh cơ bất dụng thực, diện như tất sài, khái thóa tắc hữu huyết, ới ới nhi suyễn, tọa nhi dục khởi, mục hoang hoang như vô sở kiến. Tâm như huyền, nhược cơ trạng. Khí bất túc tắc thiện khủng. Tâm dịch dịch như nhân tương bộ chi. Thị vi cốt quyết. Thị chủ Thận Sở sinh bệnh giả, khẩu nhiệt thiệt can, yết thũng thướng khí ách can cập thống, phiền tâm, tâm thống, hoàng đản, trường phích, tích cổ nội hậu liêm thống, nuy quyết, thị ngọa, túc hạ nhiệt nhi thống”.
– Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài: đói mà không muốn ăn, mặt đen như dầu đen, ho nhổ nước bọt thấy có máu, thở nhanh, khò khè, ngồi xuống lại muốn đứng lên, mắt mờ. Nếu Thận khí bất túc thì sẽ dễ bị sợ sệt, hồi hộp, trống ngực … Ta gọi đây là chứng cốt quyết. 
– Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong:
+ Họng nóng, khô lưỡi, đau họng.
+ Lo lắng, đau vùng tim, hoàng đản, lỵ.
+ Đau lưng, đau mặt trong đùi.
+ Chứng nuy quyết (chi bị liệt và lạnh).
+ Thích nằm, lòng bàn chân nóng và đau.
KINH (TÚC THIẾU ÂM) THẬN

– Lộ trình kinh chính Thận có liên hệ đến:
+ Những chức năng Thận, Bàng quang, Can, Phế và Tâm.
+ Vùng cơ thể: cột sống thắt lu8ng, mặt trong chi dưới, họng, thanh quản, cuống lưỡi.
– Do có quan hệ với chức năng bế tàng của Thận nên có triệu chứng gầy, da xạm đen. 
– Do có quan hệ với chức năng nạp khí của Thận và kinh Thận có liên hệ với Phế nên bệnh của Thận có thể có biểu hiện thở nhanh, khò khè.
– Do có liên hệ với Tâm nên bệnh của Thận có thể có biểu hiện đau vùng tim, hồi hộp, trống ngực.
– Do có liên hệ với can (chủ sơ tiết) nên bệnh của thận có thể có biểu hiện lo lắng, đứng ngồi không yên, bứt rứt.
– Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như cột sống thắt lưng, mặt trong chi dưới, họng, thanh quản, cuống lưỡi nên bệnh của kinh Thận có những biểu hiện như đau thắt lưng, họng đau, nóng …
– Những huyệt thường dùng của kinh Thận: dũng tuyền, nhiên cốc, thái khê, đại chung, chiếu hải, phục lưu, trúc tân.


I. KINH (THỦ QUYẾT ÂM) TÂM BÀO 

1. Lộ trình đường kinh:
Bắt đầu từ tâm bào xuyên qua cơ hoành đến liên lạc với tam tiêu (thượng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu). Từ Tâm bào đi ra cạnh sườn đến xuất hiện ngoài mặt da dưới nếp nách 3 thốn (tại huyệt Thiên trì: liên sườn 4, từ đường giữa ra  5 thốn), chạy vòng lên nách, chạy xuống theo mặt trước cánh tay giữa 2 kinh Phế và Tâm, đến bờ trong tấm gân cơ 2 đầu ở nếp khuỷu tay (Khúc trạch), chạy xuống cẳng tay giữa gân cơ gan bàn tay lớn và gan bàn tay bé, chạy trong lòng bàn tay giữa xương bàn ngón 3 và 4 và đến tận cùng ở đầu ngón tay giữa.
2. Các huyệt trên đường kinh Tâm bào:
Có tất cả 9 huyệt trên đường kinh Tâm bào. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng.
1. Thiên trì           2. Thiên tuyền    3. Khúc trạch 
4. Khích môn      5. Giản sử           6. Nội quan 
7. Đại lăng          8. Lao cung        9. Trung xung.
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 10, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu: 
“Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ làm cho lòng bàn tay bị nhiệt, cẳng tay và khuỷu tay co quắp, nách bị sưng. Nếu bệnh nặng sẽ làm cho ngực và hông sườn bị tức đầy, trong tâm đập thình thịch, mặt đỏ, mắt vàng, mừng vui cười không thôi. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh, chủ về mạch sẽ làm cho bị phiền tâm, tâm bị thống, giữa gan bàn tay bị nhiệt.”
“Thị động tắc bệnh thủ tâm nhiệt, tý trửu luyến cấp, dịch thũng, thậm tắc hung hiếp chi mãn. Tâm trung đạm đạm đại động, diện xích, mục hoàng, hỉ tiếu bất hưu. Thị chủ mạch sở sinh bệnh giả, phiền tâm, tâm thống, chưởng trung nhiệt”.
– Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài:
+ Lòng bàn tay nóng, cẳng tay và khuỷu tay co quắp, vùng nách bị sưng. 
+ Trường hợp bệnh nặng: đau tức ngực và hông sườn, trống ngực, mặt đỏ, mắt vàng, hay cười không thôi.
– Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong: lo lắng, đau vùng trước tim, lòng bàn tay nóng.
KINH (THỦ QUYẾT ÂM) TÂM BÀO

– Lộ trình kinh chính Tâm bào có liên hệ đến:
+ Chức năng của Tâm bào và Tam tiêu.
+ Vùng cơ thể: ngực, mặt trước chi trên, giữa lòng bàn tay.
– Do có quan hệ với chức năng chủ huyết của Tâm (Tâm bào và Tâm có cùng chức năng) và liên hệ với vùng ngực, sườn nên có triệu chứng của tuần hoàn như đau vùng tưuớc tim, trống ngực. 
– Do có quan hệ với chức năng chủ thần minh của Tâm và liên hệ với vùng ngực, sườn nên có triệu chứng của tâm thần như cuồng, cười nói không thôi. 
– Do có liên hệ đến các vùng cơ  thể như ngực, mặt trước chi trên, giữa lòng bàn tay nên bệnh của kinh Tâm bào có những biểu hiện như lòng bàn tay nóng, cẳng tay và khuỷu tay co quắp, vùng nách bị sưng …
– Những huyệt thường dùng của kinh Tâm bào: khúc trạch, khích môn, giản sử, nội quan, đại lăng, lao cung.


J. KINH (THỦ THIẾU DƯƠNG) TAM TIÊU 

1. Lộ trình đường kinh:
Bắt đầu từ góc trong gốc móng ngón tay thứ 4, đi dọc lên lưng bàn tay giữa xương bàn ngón tay 4 và 5 lên cổ tay, đi giữa hai xương quay và trụ lên cùi chỏ, đi dọc mặt sau ngoài cánh tay lên vai rồi vào hố trên đòn. Từ hố trên đòn lên gáy đến sau tai, vòng dọc theo rìa tai từ sau ra trước tai rồi đến tận cùng ở đuôi lông mày (Ty trúc không).
Từ hố thượng đòn có nhánh ngầm đi vào Tâm bào và liên lạc với Tam tiêu. Từ sau tai có nhánh ngầm đi vào trong tai rồi ra trước tai.
2. Các huyệt trên đường kinh Tam tiêu: 
Có tất cả 23 huyệt trên đường kinh Tam tiêu. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng.
1. Quan xung       2. Dịch môn                  3. Trung chữ 
4. Dương trì         5. Ngoại quan              6. Chi câu 
7. Hội tông           8. Tam dương lạc        9. Tứ độc 
10. Thiên tỉnh     11. Thanh lãnh uyên     12. Tiêu lạc 
13. Nhu hội         14. Thiên liêu                 15. Kiên liêu 
16. Thiên dũ       17. Ế phong                  18. Khế mạch 
19. Lư tức           20. Giác tôn                   21. Nhĩ môn 
22. Hòa liêu        23. Ty trúc không.   
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 11, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu: 
“Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ làm cho tai điếc một cách ù ù, cổ họng sưng (thực quản), cổ họng tý (thanh quản). Nếu là bệnh thuộc Sở sinh, chủ về khí sẽ làm cho bệnh đổ mồ hôi, khoé mắt ngoài đau, má bị đau, phía sau tai, vai, cánh tay, khuỷu  tay, mặt ngoài cánh tay đều đau nhức. Ngón tay áp út, phía ngón út không cảm giác”.
 “Thị động tắc bệnh nhĩ lung, hồn hồn thuần thuần, ách thũng, hầu tý. Thị chủ khí Sở sinh, mục nhuệ tý thống, giáp thống, nhĩ hậu, kiên, nao, trửu tý ngoại giai thống, tiểu chỉ, thứ chỉ bất dụng”.
– Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài: ù tai, điếc tai, sưng đau họng.
– Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong:
+ Hay đổ mồ hôi, khoé mắt ngoài đau, má bị đau, đau ở góc hàm.
+ Phía sau tai, vai, cánh tay, cùi chỏ, mặt ngoài cánh tay đều đau nhức. 
+ Khó cử động ngón tay áp út và ngón út.
KINH (THỦ THIẾU DƯƠNG) TAM TIÊU

– Lộ trình kinh chính Tam tiêu có liên hệ đến:
+ Chức năng của Tam tiêu và Tâm bào.
+ Vùng cơ thể: mặt sau bàn tay, mặt sau chi trên, tai, mắt (phía ngoài).
– Do kinh Tam tiêu là kinh dương nên được vận dụng vào chẩn đoán và điều trị chủ yếu ở phần ngoài (nông) của cơ thể. 
– Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như mặt sau bàn tay, mặt sau chi trên, tai, mắt (phía ngoài) nên bệnh của kinh Tam tiêu có những biểu hiện như ù tai, giảm thính lực, đau vùng cơ thể có đường kinh đi qua.
– Những huyệt thường dùng của kinh Tam tiêu: trung chữ, dương trì, ngoại quan, chi câu, tam dương lạc, tứ độc, thiên tỉnh, kiên liêu, thiên dũ, ế phong, nhĩ môn, ty trúc không.


K. KINH (TÚC THIẾU DƯƠNG) ĐỞM

1. Lộ trình đường kinh:
Bắt đầu từ đuôi mắt, lên góc trán vòng xuống sau tai, vòng từ sau đầu ra trước trán, vòng trở lại gáy đi dọc cổ xuống mặt trước vai vào hố trên đòn rồi xuống nách, chạy xuống theo vùng hông sườn đến mấu chuyển lớn, tiếp tục đi xuống theo mặt ngoài đùi, đến bờ ngoài khớp gối, xuống cẳng chân chạy trước ngoài xương mác, trước mắt cá ngoài, chạy tiếp trên lưng bàn chân giữa xương bàn ngón 4 và 5 và tận cùng ở góc ngoài gốc móng thứ 4.
Từ đuôi mắt có nhánh ngầm đi xuống hố thượng đòn, vào trong ngực liên lạc với Can – Đởm rồi xuống tiếp vùng bẹn để đến nối với nhánh bên ngoài ở mấu chuyển lớn.
2. Các huyệt trên đường kinh Đởm: 
Có tất cả 44 huyệt trên đường kinh Đởm. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng.
1. Đồng tử liêu                 2. Thính hội              3. Thượng quan 
4. Hàm yến                       5. Huyền lư                6. Huyền ly 
7. Khúc tân                       8. Suất cốc                9. Thiên xung 
10. Phù bạch                   11. Khiếu âm             12. Hoàn cốt 
13. Bản thần                   14. Dương bạch        15. Đầu lâm khấp 
16. Mục song                  17. Chính doanh        18. Thừa linh 
19. Não không                 20. Phong trì             21. Kiên tỉnh 
22. Uyên dịch                  23. Trấp cân              24. Nhật nguyệt 
25. Kinh môn                   26. Đới mạch            27. Ngũ xu 
28. Duy đạo                     29. Cự liêu                30. Hoàn khiêu 
31. Phong thị                  32. Trung độc            33. Tất dương quan 
34. Dương lăng tuyền   35. Dương giao        36. Ngoại khâu 
37. Quang minh            38. Dương phụ           39. Tuyệt cốt 
40. Khâu khư                 41. Túc lâm khấp       42. Địa ngũ hội 
43. Hiệp khê                   44. Túc khiếu âm.  
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 12, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu: 
“Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ làm cho miệng đắng, thường hay thở mạnh, tâm và hông sườn đau, khó xoay trở. Nếu bệnh nặng hơn thì mặt như đóng lớp bụi mỏng, thân thể không nhuận trơn, phía ngoài bàn chân lại nóng. Đây gọi là chứng dương quyết. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh chủ về cốt sẽ làm cho đầu nhức, hàm nhức, khoé mắt ngoài nhức, vùng khuyết bồn bị sưng thũng và đau nhức, dưới nách bị sưng thũng, chứng ung thư mã hiệp anh, mồ hôi ra, sốt rét, chấn hàn; ngực hông sườn, mấu chuyển lớn, phía ngoài đầu gối cho đến cẳng chân, phía ngoài xương tuyệt cốt, mắt cá ngoài và các đốt xương, tất cả đều bị đau nhức. Ngón chân áp út không còn cảm giác.
“Thị động tắc bệnh khẩu thổ, thiện thái tức. Tâm hiếp thống, bất năng chuyển trắc, thậm tắc diện vi hữu trần, thể vô cao trạch, túc ngoại phản nhiệt, thị vi dương quyết. Thị chủ cốt Sở sinh bệnh giả, đầu thống, hàm thống, mục nhuệ tý thống, khuyết bồn trung thũng thống, dịch hạ thũng, mã đao hiệp anh, hạn xuất chấn hàn ngược, hung hiếp lặc bễ tất ngoại chí hình tuyệt cốt ngoại khỏa tiền cập chư tiết giai thống. Tiểu chỉ, thứ chỉ bất dụng’’.
– Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài:
+ Miệng đắng, thường hay thở dài. 
+ Vùng ngực và hông sườn đau, khó xoay trở.
Trường hợp bệnh nặng: mặt như đóng lớp bụi mỏng, da khô mất nước, thân thể không nhuận trơn, cảm giác nóng ở mặt ngoài chân, đây gọi là chứng dương quyết.
– Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong:
+ Đau đầu nhức, đau vùng dưới cằm, đau khoé mắt ngoài, hố trên đòn sưng và đau nhức, vùng dưới nách sưng đau, hạch nách. 
+ Hay ra mồ hôi, sốt rét.
+ Đau vùng ngực, hông sườn.
+ Đau ở mấu chuyển lớn xương đùi, đau phía ngoài đầu gối cho đến phía ngoài cẳng chân, đau mắt cá ngoài.
+ Không cử động được ngón chân áp út.
KINH (TÚC THIẾU DƯƠNG) ĐỞM

– Lộ trình kinh chính Đởm có liên hệ đến:
+ Chức năng của Đởm và Can.
+ Vùng cơ thể: mặt bên đầu, tai, mặt bên của thân (hông sườn), mặt bên (ngoài) chi dưới.
– Do kinh Đởm là kinh dương nên được vận dụng vào chẩn đoán và điều trị chủ yếu ở phần ngoài (nông) của cơ thể. 
– Tuy nhiên đởm lại là phủ kỳ hằng (tiết ra đởm chấp giúp cho tiêu hóa và có ảnh hưởng đến trạng thái tinh thần, quyết đoán xuất yên) nên bệnh của kinh Đởm có triệu chứng miệng đắng, lo lắng, hay thở dài.
– Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như mặt bên đầu, tai, mặt bên của thân (hông sườn), mặt bên (ngoài) chi dưới nên bệnh của kinh Đởm có những biểu hiện như vùng ngực và hông sườn đau, khó xoay trở, đau vùng cơ thể có đường kinh đi qua (đau một bên đầu, đau khoé mắt ngoài, hố trên đòn sưng và đau nhức, vùng dưới nách sưng đau), đau mặt ngoài chân.
– Những huyệt thường dùng của kinh Đởm: đồng tử liêu, thính hội, suất cốc, dương bạch, phong trì, kiên tỉnh, đới mạch, ngũ xu, cự liêu, hoàn khiêu, phong thị, dương lăng tuyền, quang minh, tuyệt cốt, khâu khư, túc lâm khấp.


L. KINH (TÚC QUYẾT ÂM) CAN

1. Lộ trình đường kinh:
Bắt đầu từ góc ngoài gốc móng chân cái, chạy dọc trên lưng bàn chân giữa xương bàn ngón 1 và 2 rồi đến trước mắt cá trong, lên mặt trong cẳng chân giao với kinh Tỳ rồi bắt chéo ra sau kinh này, lên mặt trong khoeo chân bên ngoài gân cơ bán màng, chạy tiếp lên mặt trong đùi đến nếp bẹn, vòng quanh bộ sinh dục ngoài lên bụng dưới và tận cùng ở hông sườn (Kỳ môn).
Từ đây có nhánh ngầm đi vào trong đến Can Đởm rồi vào Phế, xuyên cơ hoành lên phân bố ở cạnh sườn, đi dọc theo sau khí quản, thanh quản rồi lên vòm họng, lên nối với quanh mắt rồi chia làm 2 nhánh: 
+ Một nhánh lên hội với Đốc mạch ở giữa đỉnh đầu (Bách hội). 
+ Một nhánh xuống má vào vòng trong môi.
2. Các huyệt trên đường kinh Can: 
Có tất cả 14 huyệt trên đường kinh Can. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng.
1. Đại đôn                2. Hành gian       3. Thái xung 
4. Trung phong        5. Lãi câu             6. Trung đô 
7. Tất quan               8. Khúc tuyền      9. Âm bao 
10. Túc ngũ lý          11. Âm liêm         12. Cấp mạch
13. Chương môn   14. Kỳ môn.   
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 13, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu: 
“Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ làm cho đau lưng đến không cúi ngửa ra được. Ở đàn ông sẽ có chứng đồi sán; ở đàn bà sẽ có chứng thiếu phúc bị sưng thũng. Nếu bệnh nặng sẽ làm cho cổ họng bị khô, mặt như đóng lớp bụi và thất sắc. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh thuộc can sẽ làm cho ngực bị đầy, ói nghịch, xôn tiết, hồ sán, đái dầm, bí đái”.
 “Thị động tắc bệnh yêu thống, bất khả dĩ phủ ngưỡng. Trượng phu đồi sán, phụ nhân thiếu phúc thũng, thậm tắc ách can, diện trần thoát sắc. Thị can Sở sinh bệnh giả, hung mãn ẩu nghịch, xôn tiết, hồ sán, di niệu, bế lung”.
– Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài:
+ Đau lưng không cúi ngửa được, đàn ông sẽ có chứng đồi sán (co thụt và sa bìu); đàn bà sẽ có chứng bụng dưới bị sưng thũng. 
+ Trường hợp bệnh nặng: cổ họng khô, mặt như đóng lớp bụi và thất sắc.
– Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong:
+ Ngực bị tức đầy, ói mửa, cảm giác như khí nghịch lên trên.
+ Tiêu chảy, đầy bụng, khó tiêu.
+ Co thụt và sa bìu.
+ Đái dầm, bí đái, đái khó.
KINH (TÚC QUYẾT ÂM) CAN

– Lộ trình kinh chính Can có liên hệ đến:
+ Chức năng của Can, Đởm và Phế.
+ Vùng cơ thể: đỉnh đầu, mắt, quanh môi, vòm họng, hông sườn, sinh dục ngoài, bụng dưới, mặt trong chi dưới…
– Do có quan hệ với chức năng chủ cân của Can nên các triệu chứng của Can mang hình ảnh của vận động như co cứng, co thắt (đau co cứng không cúi ngửa được), bộ sinh dục co thụt…
– Do có quan hệ với chức năng chủ sơ tiết của Can nên bệnh của kinh Can có triệu chứng bị tức đầy, cảm giác như khí nghịch lên trên, người bứt rứt.
– Do có liên hệ đến các vùng cơ thể như đỉnh đầu, mắt, quanh môi, vòm họng, hông sườn, sinh dục ngoài, mặt trong chi dưới nên bệnh của kinh Can có những biểu hiện như co thụt và sa bìu, đái dầm, bí đái, đái khó, đau vùng cơ thể có đường kinh đi qua. 
– Những huyệt thường dùng của kinh Can: hành gian, thái xung, chương môn, kỳ môn.

Người đăng ( admin )

Trả lời

Zalo
Zalo
Tư Vấn Ngay: 0915 939 767